Những nguyên tắc sử dụng máy phát điện dân dụng

Những nguyên tắc sử dụng máy phát điện dân dụng

6 10 99
Những nguyên tắc sử dụng máy phát điện dân dụng 10 6 99
1.Yêu cầu về nơi đặt máy phát điện:

Máy phát điện dân dụng phải được đặt ở nơi thoáng khí khi vận hành, phải có đường ống thoát khí thải ra khỏi phòng; - Nơi đặt máy phát điện phải được trang bị bình cứu hỏa CO2 , đặt tại vị trí thuận tiện nhất cho quản lý và sử dụng khi có cháy nổ và không được dùng loại bình chữa cháy dạng bọt. Nghiêm cấm hút thuốc trong phòng máy, khi chạy máy phát điện. - Đối với máy phát điện xách tay hoặc lưu động, không được vận hành tại những nơi kín khí hoặc không đảm bảo các điều kiện về thông gió (tránh tích tụ khí carbon monoxide), không vận hành máy dưới trời mưa mà không có mái che (để đảm bảo máy khô, tránh dò rỉ điện). - Đối với máy phát điện đặt cố định, vỏ máy phải được tiếp đất bằng cáp mềm nhiều ruột với bảng đồng tiếp đất và tùy theo loại máy, chọn tiết diện cáp tiếp đất cho phù hợp (nhưng tiết diện nhỏ nhất≥ 16mm2) và điện trở tiếp đất của máy phải đạt trị số < 5Ω.

Những nguyên tắc sử dụng máy phát điện dân dụng
Máy phát điện dân dụng



2.Yêu cầu về con người :

- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế. - Được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện bảo hộ lao động và có kèm theo các chứng chỉ tương ứng. - Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định.
Sử dụng máy phát điện đúng cách và cần có đầy  đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ, đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc.



3. Kiểm tra máy phát điện:

Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm vlệc mới cho phép khởi động máy.
- Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu.
- Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.
- Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.
- Đưa núm đlều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.
- Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy.
- Kiểm tra xiết chặt.
- Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa nhiên liệu. Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Qui định an toàn lao động khi vận hành máy nén khí ".



4. Khi kích thích máy phát điện phải :

Làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay).Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột.


5. Khi chuyển mạch

-Trong các thiết bị phân phối, bảng phân phối, trạm phân phối, lắp ráp có điện thế dưới 1.000V cũng như trong các thiết bị chỉnh lưu được phép thực hiện bởi một trong những nhân viên bảo dưỡng có bậc thợ không dưới bậc 3 mà không nhất thiết phải sử dụng các phương tiện bảo vệ. - Khi đóng và ngắt thực hiện ở trên cao hay trong những điều kiện khó khăn thì công việc đó phải tiến hành với sự hiện diện của người thứ hai với tư cách là người giám sát.

6.Quy định điện áp làm việc dài hạn:

-Không được vượt quá 110% điện áp định mức của máy.
- Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%. - Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo.

7. Khi dừng máy phát điện bình thường phải:

Cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đã đạt 50-60oC.

8. Định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành:

Sao cho trị số của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. Nếu cách điện của máy phát không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất kỳ chỗ nào của máy cũng không được vượt quá 80 độ C.

9. Các trường hợp phải ngừng máy phát ngay:

- Tốc độ quay tăng hay giảm quá mức qui định.
- Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
- Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.
- Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép.
- Áp suất vượt quá trị số giới hạn.
- Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp. Sau đó phải báo cáo lên trên để xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự cố chỉ có thể thực hiện khi dã ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt động trở lại một cách ngẫu nhiên của nó. Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên trong thiết bị các vật lạ, dụng cụ,...

10. Khi thay nhiên liệu và dầu phải :

- Các hố dầu ở trạm phát điện dự phòng phải có nắp đậy, rào chắn.
- Không để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.
- Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp.
- Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
- Nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay mới được cho máy hoạt động tiếp vì rò rỉ dầu và nhiên liệu rất nguy hiểm
-Không được phát hiện các vị trí rò rỉ trên ống phun bằng cách sờ mó bằng tay.

11.  Khi xảy ra hỏa hoạn:

Chỉ được sử dụng bình cứu hỏa CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để dập tắt sự cháy của dầu và nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện.Giẻ lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.

12. Theo dõi:

Ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50 x 50cm.Đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín. Đường kính ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc cách nhiệt.

13. Khi sữa chữa bảo trì:

Trong quá trình sửa chữa, bảo trì phải đề phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.

14. Nghiêm cấm:

- Hút thuốc và có ngọn lửa hở. - Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa. - Sử dụng xăng êtyl hóa.

15. Người trực máy phát điện phải thường xuyên chú ý kiểm tra những việc sau:

- Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có.
- Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.
- Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ.
- Áp suất dầu nhờn.
- Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha.
- Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện.

16. Thay thế dây chảy quá nhiệt của cầu chì:

-Khi có cầu dao phải thực hiện với sự cắt điện và sau khi đã kiểm tra không còn điện áp ở vấu cặp của cầu chì (có thể làm việc mà không cần phương tiện bảo vệ).
- Khi không thể cắt điện thì việc trên chỉ được thực hiện dưới điện áp nhưng không tải với việc sử dụng đầy đủ găng tay cách điện, dụng cụ cầm tay cầm cách điện và kính bảo vệ.

17. Sau khi kết thúc ca làm việc:


Phải bàn giao ca đúng thủ qui định, vệ sinh cá nhân trước khi ra về.




Nguồn tham khảo: http://mayphatdien123.com/tin-tuc/nhung-nguyen-tac-su-dung-may-phat-dien-dan-dung-51.html

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Hotline: 0938 62 69 60
Top